Tin mới
Search

(KỲ 1+ 2 + 3 +4 + 5 ) - CHUYÊN ĐỀ 4: CỘT SỐNG – TRỤ CỘT CỦA SỰ SỐNG

CỘT SỐNG – TRỤ CỘT CỦA SỰ SỐNG

 

Bs Đỗ Nam Khánh

“Cột sống”, hai từ đó cũng đã nói hết nên tầm quan trọng của bộ phận này đối với sự sống của cơ thể.Cột sống là trụ cột, nâng đỡ nửa trên của cơ thể, giúp cho chúng ta có dáng đi thẳng.Cột sống chứa đựng và bảo vệ tủy sống.Tủy sống cùng với não bộ là hai bộ phận quan trọng nhất của cơ thể, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của sự sống.“Cột sống” – trụ cột của sự sống.Trong chuyên đề 4 này, Bs Đỗ Nam Khánh sẽ giúp độc giả NCT tìm hiểu về “cột sống”.

 

Kì 1: Cấu tạo và chức năng của cột sống

Cột sống (hoặc xương sống) chạy từ xương sọ đến xương chậu. Nó như một trụ cột để hỗ trợ trọng lượng của cơ thể, giữ đầu, vai và thân trên của bạn. Nó giúp cho bạn đứng thẳng cũng như linh hoạt uốn cong và xoay. Nó cũng bảo vệ tủy sống của bạn. Có ba đường cong tự nhiên trong cột sống tạo cho nó hình chữ "S" khi nhìn từ bên cạnh. Những đường cong này giúp cột sống chịu được lực tác động lớn hơn bằng cách phân tán trọng lượng cơ thể đồng đều hơn.

Cột sống được tạo thành từ một loạt các xương được xếp chồng lên nhau như các khối chồng lên nhau với các đệm được gọi là đĩa ở giữa để giúp hấp thụ lực sóc. Cột sống có từ 33 – 34 đốt sống gồm: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống lưng, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 4 hoặc 5 đốt sống cụt, nó được chia thành 5 khu vực:

- Cột sống cổ: là phần trên cùng của cột sống. Có 7 đốt sống trong cột sống cổ, ký hiệu là C, được đánh số từ trên xuống dưới bắt đầu là C1 rồi đến C7. Hai đốt sống đầu tiên (C1, C2) của cột sống cổ được cấu tạo đặc biệt để cho phép cử động: xoay , ngửa, gật, lắc đầu cổ. Đốt sống cổ 7 (C7) là đốt sống cổ cuối tiếp nối với đốt sống lưng. Bạn có thể xác định được nó bằng cách: ngồi hơi cúi đầu, quay cổ qua lại phải trái, ụ xương nào cao nhất động đậy nhiều dưới ngón tay là đốt cổ 7.

-Cột sống lưng: là phần tiếp theo của cột sống, tiếp nối với đốt sống cổ. Có 12 đốt sống lưng, ký hiệu là D,đượcđánh số từ trên xuống dưới, bắt đầu là D1 rồi đến D12. Các xương sườn gắn vào các đốt sống lưng.

- Cột sống thắt lưng: là phần tiếp theo của cột sống, tiếp nối với đốt sống lưng và xương chậu. Đây là vùng cột sống chịu lực tác động lên nhiều nhất, phần lớn trọng lượng của cơ thể nên đốt sống cũng lớn nhất.Có 5 đốt sống thắt lưng, ký hiệu là L, được đánh số từ trên xuống dưới, bắt đầu là L1 rồi đến L5.

- Vùng xương cùng: là phần tiếp theo của cột sống, tiếp nối với đốt sống thắt lưng ở trên và xương chậu hai bên. Xương cùng là một xương lớn bao gồm 5 đốt sống hợp nhất với nhau từ trong quá trình phát triển của thai nhi. Xương cùng tạo thành nền của cột sống và mặt sau của khung chậu. Các đốt xương cùng ký hiệu là S, được đánh số từ trên xuống dưới, bắt đầu từ S1 cho đến S5.

- Vùng xương cụt: Bên dưới xương cùng là một xương nhỏ gọi là xương cụt (hay xương đuôi). Nó được tạo ra bởi sự hợp nhất của 4 - 5 xương nhỏ hơn trong quá trình phát triển của thai nhi.

Đường cong cột sống

Cột sống của bạn được tạo thành từ ba phân đoạn. Khi nhìn từ bên cạnh, các phân đoạn này tạo thành ba đường cong tự nhiên, tạo thành như chữ “S”. Đường cong cột sống đầu tiên nằm ở cột sống cổ. Nó hơi cong vào trong, giống như chữ "C." Đường cong tiếp theo của cột sống lưng uốn cong ra ngoài như chữ "C" ngược. Đường cong của cột sống thắt lưng cũng uốn cong vào trong, giống như chữ “C”.Những đường cong này rất quan trọng để cân bằng và chúng giúp chúng ta đứng thẳng. Nếu bất kỳ một trong những đường cong trở nên quá lớn hoặc nhỏ, việc đứng thẳng trở nên khó khăn và tư thế của bạn có vẻ bất thường.

Độ cong bất thường của cột sống cũng được gọi là biến dạng cột sống. Tình trạng này thường hay gặp ở cột sống lưng (gù lưng) và cột sống thắt lưng (trượt đốt sống). Vẹo, lệch cột sống cũng là một loại biến dạng cột sống. Khi xem cột sống từ phía trước lưng hoặc nhìn trên phim chụp thấy đốt sống lệch sang bên, làm cho cột sống không tạo thành đường thẳng.

Các bộ phận của cột sống.

Cột sống gồm các bộ phận: đốt xương sống, đĩa đệm, tủy sống, dây thần kinh và các mô mềm (dây chằng, gân, cơ).

- Đốt xương sống: Các đốt sống ở từng đoạn có cấu trúc khác nhau nhưng nói chung một đốt sống đều có thân hình trụ gồm hai mặt trên và dưới, hơi lõm ở giữa và một vành xương đặc xung quanh. Mỗi đốt sống bôm bào một cung xương và một thân xương. Từ cung xương nhô bảy mỏm xương là: một mỏm gai, hai mỏm ngang và bốn mỏm khớp (hai mỏm khớp trên và hai mỏm khớp dưới).

Thân đốt sống ở phía trước, cung đốt sống ở phía sau.Thân và cung đốt sống tạo nên lỗ đốt sống.Tất cả các lỗ đốt sống chồng lên nhau hình thành ống sống, trong ống sống chứa tủy sống.Chỗ cung đốt sống và thân đốt sống tiếp giáp nhau có các khuyết trênkhuyết dưới.Các khuyết của hai đốt kề nhau tạo thành lỗ gian đốt để cho các dây thần kinh tủy sống chui qua.

Các đốt sống được liên kết với nhau bằng sụn khớp và dây chằng.Các thân đốt sống được nối với nhau bằng các đĩa gian đốt (đĩa đệm cốt sống).Suốt chiều dài cốt sống, ở mặt trước và mặt sau các thân đốt có các dây chằng dọc trước và dây chằng dọc sau bám vào giữ lấy các thân đốt và đĩa đệm.Các dây chằng này ngăn cản quá trình ưỡn, gập quá mức của cột sống và thoát vị đĩa đệm.Ngoài ra còn có dây chằng vàng và dây chằng gian gai.

- Đĩa đệm: Cột sống có 23 đĩa đệm.Đĩa đệm là những miếng đệm tròn, phẳng nằm giữa các đốt sống và hoạt động như một bộ giảm xóc. Mỗi đĩa đệm được làm bằng mô rất mạnh, với một trung tâm mềm, giống như gel - được gọi là nhân hạt nhân - được bao quanh bởi một lớp ngoài cứng. Khi một đĩa bị vỡ hoặc thoát vị (phình ra), một số hạt nhân mềm sẽ thấm ra qua một vết rách trong ống nối. Điều này có thể dẫn đến đau khi hạt nhân gây áp lực lên dây thần kinh.

- Tủy sống, thần kinh: trình bày kỹ kì sau.

- Mô mềm:Gân nối các cơ với xương và hỗ trợ tập trung lực kéo của cơ lên ​​xương. Dây chằng liên kết xương đốt sống với nhau, thêm sức mạnh cho khớp. Chúng cũng hạn chế di chuyển theo các hướng nhất định. Các cơ cung cấp các chuyển động của cột sống và giúp duy trì vị trí của cột sống chống lại các lực như trọng lực.

 

Kì 2: Chức năng của tủy sống và các đôi dây thần kinh tủy sống

BS Đỗ Nam Khánh - Minh Dũng

 

“Cột sống”, hai từ đó cũng nói lên tầm quan trọng của bộ phận này đối với sự sống của cơ thể.Cột sống là trụ cột, nâng đỡ nửa trên của cơ thể, giúp cho chúng ta có dáng đi thẳng.Cột sống chứa đựng và bảo vệ tủy sống.Tủy sống cùng với não bộ là hai bộ phận quan trọng nhất của cơ thể, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của sự sống. Trong chuyên đề này, BS Đỗ Nam Khánh sẽ giúp độc giả NCT tìm hiểu về “cột sống”… Tủy sống là một cơ quan rất quan trọng trong cơ thể.Tủy sống hình trụ dài chạy từ đáy não xuyên dọc trong ống sống (do các đốt xương sống xếp chồng lên nhau tạo thành).Nó chứa các dây thần kinh tạo liên hệ từ não đến toàn bộ cơ thể. Chiều dài trung bình của tủy sống ở nam là khoảng 45 cm và ở nữ khoảng 43cm. Độ dày trung bình của tủy sống cũng khác nhau ở các khu vực khác nhau: Vùng cổ khoảng 13mm, ở vùng ngực (phần giữa của cột sống) khoảng 6,4 mm. Một sự thật thú vị về tủy sống là nó chỉ chiếm khoảng 2/3 ống đốt sống. Điều này là do cột sống phát triển nhanh hơn tủy sống. Ở người trưởng thành, tủy sống chỉ kéo dài đến đốt sống thắt lưng đầu tiên.

  1. Cấu tạo của tuỷ sống:

Tủy sống nằm trong ống cột sống được bọc bởi 3 lớp màng lần lượt: Màng cứng, màng nhện, màng nuôi. Nếu cắt ngang tủy sống, sẽ thấy một số chất màu xám có hình con bướm ở giữa một vòng tròn trắng. Vùng hình con bướm màu xám được gọi là chất xám, trong khi vật liệu trắng xung quanh được gọi là chất trắng. Chất xám tạo thành một lõi bao gồm bốn góc phình gọi là sừng.Mỗi bên chia thành sừng trước và sừng sau, ở đoạn tủy ngực có thêm sừng bên.Các chất xám trong lõi chủ yếu được tạo thành từ các tế bào thần kinh.

  1. Chức năng của tuỷ sống:

Tuỷ sống tham gia và thực hiện 3 chức năng chính là: Phản xạ, dẫn truyền và chức năng dinh dưỡng

+ Chức năng phản xạ: Là do phần chất xám trong tuỷ sống đảm nhận. Đó là các loại phản xạ tự nhiên, được xem là những phản xạ bản năng để bảo vệ cơ thể. Hay nói cách khác, là sự phản ứng tức thời của cơ thể mà không cần não xử lí nhằm bảo vệ chúng ta khỏi những mối nguy hiểm hằng ngày. Ví dụ khi bạn lỡ tay chạm vào nồi canh nóng, lập tức cơ thể tự xử lí bằng cách ngón tay rụt phắt lại.

Tuỷ sống điều tiết mọi hoạt động như: Niệu - sinh dục, nhịp hô hấp, hoạt động tim mạch… Tuỷ sống là trung tâm cấp hai (não là trung tâm cấp 1) của vận động cơ toàn thân.Tuỷ sống tham gia và thực hiện các phản xạ vận động phức tạp, đồng thời là nơi giao tiếp của các phản xạ vận động. Các phản xạ tuỷ điển hình như: Phản xạ da, phản xạ gân, phản xạ trương lực cơ. + Chức năng dẫn truyền: Do phần chất trắng đảm nhận. Chất trắng của tuỷ sống là những đường dẫn truyền xung thần kinh từ thụ quan lên não và từ não qua tuỷ sống đến các cơ quan đáp ứng.Ngoài ra trong chất trắng của tuỷ sống còn có các đường dẫn truyền ngắn nối các đốt tuỷ sống với nhau.

+ Chức năng dinh dưỡng: Được thực hiện bởi các tế bào nơron dinh dưỡng trong tuỷ sống chi phối và chịu sự điều khiển của một đoạn tuỷ.

  1. Cấu tạo dây thần kinh tuỷ

Gồm 31 đôi dây thần kinh tuỷ, mỗi dây tuỷ bao gồm 2 rễ: Rễ trước là vận động, rễ sau là cảm giác. Các rễ này đi ra khỏi lỗ tiếp hợp của xương sống tạo thành các dây thần kinh tuỷ. Dây thần kinh tuỷ do các bó sợi thần kinh vận động và các bó sợi thần kinh cảm giác nhập lại tạo thành, nối với tuỷ sống qua rễ trước và rễ sau, vì vậy dây thần kinh được gọi là dây pha (gồm cả chức năng dẫn truyền xung cảm giác và xung vận động).

  1. Chức năng của rễ tuỷ

Là do chức năng của rễ trước và rễ sau tạo nên. Rễ trước: Truyền xung vận động, tức là dẫn truyền tín hiệu từ trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng. Rễ sau: Truyền xung cảm giác tức là dẫn truyền tín hiệu từ cơ quan cảm thụ đến trung ương thần kinh.

  1. Tiết đoạn thần kinh chi phối từng vùng

Tuỷ sống có tất cả 31 đốt tuỷ tương ứng 31 đôi dây thần kinh cột sống: 8 đốt tủy cổ, 12 đốt tủy ngực, 5 đốt tủy thắt lưng, 5 đốt tủy cùng, 1 đốt tủy cụt. Các đốt này có cấu tạo giống nhau, cụ thể:

- Đoạn cổ C1-C7: Là đoạn tuỷ gồm 8 đốt, tách ra 8 đôi dây thần kinh cổ chui qua lỗ tiếp hợp ra ngoài tạo thành đám rối thần kinh cánh tay (chi phối vận động, cảm giác, phản xạ gân xương tại vùng và 2 chi trên).

- Đoạn lưng D1-D12: Là đoạn tuỷ gồm 12 đốt, tách ra 12 đôi dây thần kinh lưng chui qua lỗ tiếp hợp ra ngoài tạo thành các nhánh thần kinh lưng (chi phối vận động, cảm giác, phản xạ gân xương, tại vùng lưng, ngực).

- Đoạn thắt lưng L1-L5: Đoạn L1-2 trong ống sống hợp với tiết đoạn thần kinh L3-L5 tạo thành đám rối thần kinh thắt lưng (chi phối vận động, cảm giác, phản xạ gân xương tại vùng thắt lưng, bụng và 2 chi dưới).

- Xương cùng S1-S5: Hợp với nhau tạo thành 5 đôi thần kinh cùng chi phối các vận động, phản xạ, cảm giác tại vùng cùng và hợp 1 nhánh nhỏ với thần kinh thắt lưng chi phối xuống 2 chi dưới.

C- Xương cụt: Có 1 đôi thần kinh chi phối vùng xương cụt.

Như vậy, tuỷ sống là trung khu thần kinh cấp hai, chỉ huy các hoạt động sống, điều khiển các phản xạ không điều kiện. Để thực hiện được chức năng đó, tủy sống cần hệ thống dẫn truyền các tín hiệu thông qua các dây thần kinh tủy sống 

 

 

Kì 3: Các bệnh lí thường gặp của cột sống 

“Cột sống”, hai từ đó cũng nói lên tầm quan trọng của bộ phận này đối với sự sống của cơ thể.Cột sống là trụ cột, nâng đỡ nửa trên của cơ thể, giúp cho chúng ta có dáng đi thẳng.Cột sống chứa đựng và bảo vệ tủy sống.Tủy sống cùng với não bộ là hai bộ phận quan trọng nhất của cơ thể, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của sự sống. Trong chuyên đề này, chúng tôi sẽ giúp độc giả NCT tìm hiểu về cột sống… Do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, đặc biệt nếu thường xuyên làm việc với tư thế không khoa học, ít vận động, dinh dưỡng kém, hệ trục này có nguy cơ bị biến đổi cấu trúc, không còn khỏe mạnh, từ đó gây ra các bệnh về cột sống. Một số bệnh lí cột sống thường gặp phổ biến nhất là: Thoái hóa cột sống, thoái hóa đĩa đệm, gai cột sống, phình vị - thoát vị đĩa đệm, cong vẹo cột sống, viêm cột sống dính khớp … Do cấu trúc cột sống khá phức tạp nên khi có bất cứ một sự thay đổi bất thường nào ở tư thế lao động, sinh hoạt, vui chơi giải trí, suy nhược cơ thể, cũng có thể gây ra chấn thương cột sống hoặc hình thành những bệnh lí từ đơn giản đến phức tạp. Dưới đây chúng tôi liệt kê một số bệnh lí cột sống phổ biến nhất

  1. Thoái hóa cột sống

Thường gặp ở những người sau tuổi 35, là hệ quả của quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, nhiều trường hợp còn bị thúc đẩy tự nhiên của các yếu tố: Lao động quá sức, dinh dưỡng không hợp lí, vận động sai tư thế… Tổn thương cơ bản của thoái hóa cột sống tập trung ở sụn và xương dưới sụn. Tùy vào vị trí cột sống bị thoái hóa mà xuất hiện những biểu hiện bệnh lí khác kèm theo. Ví dụ: Đau mỏi cổ - vai - gáy, đau thần kinh tọa.

Cơn đau xuất hiện thoáng qua sau đó tăng dần, gây cảm giác khó chịu, dáng cột sống bị biến dạng, dáng đi không bình thường. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, các cơn đau sẽ xuất hiện nhiều hơn, đau lan theo đường đi của dây thần kinh cột sống như: Tay, chân …

  1. Thoái hóa đĩa đệm

Là tình trạng liên quan đến sự lão hóa của đĩa đệm, làm đĩa đệm nhanh chóng xuống cấp, mất dần độ đàn hồi và khả năng chống sốc cho cột sống, gây chèn ép vào rễ dây thần kinh sống gây đau nhức. Ở giai đoạn đầu, dấu hiệu đau chỉ tập trung vào đĩa đệm bị thoái hóa, nhưng nếu không sớm cải thiện có thể gây thoát vị đĩa đệm, chèn ép các dây thần kinh và tủy sống.

  1. Gai cột sống

Cũng là một trong những bệnh lí thường gặp quá trình thoái hóa làm tổn thương sụn khớp, xương dưới sụn cũng bị biến đổi cấu trúc, hình thành các vùng xương đặc, rỗng xen kẽ nhau.Lúc này cơ thể phải huy động calci tự bù đắp những chỗ trống rỗng… mọc thêm các xương mới, gọi là gai xương hoặc do quá trình thoái hóa dẫn đến thoái hóa hệ cơ, dây chằng quanh cột sống lâu dần dẫn đến xơ hóa cơ, dây chằng. Khi người bệnh cử động, các gai xương sẽ chèn ép các dây thần kinh gây đau nhức ở vùng thần kinh bị chèn ép

  1. Phình vị - thoát vị đĩa đệm

Đây là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh về cột sống.Đĩa đệm nằm ở giữa hai đốt sống có chức năng giảm sóc và làm cho cột sống mềm dẻo, dễ vận động. Tuy nhiên, khi cột sống bị thoái hóa, sụn và xương dưới sụn tại đốt sống bị tổn thương sẽ ảnh hưởng xấu đến đĩa đệm của đốt sống đó, hay do vận động đột ngột sai tư thế gây áp lực lên đĩa đệm cột sống… gây ra phình vị và thoát vị.

Phình vị là đĩa đệm cột sống bị phình. Thoát vị là nhân nhầy đĩa đệm bị thoát ra ngoài, tạo thành khối thoát vị gây chèn ép lên các rễ thần kinh hoặc tủy sống gây đau nhức

  1. Cong vẹo cột sống

Là thay đổi đường cong sinh lí của cột sống và hai vai mất cân đối, không đều, bên cao bên thấp, xương bả vai nhô ra. Ngoài ra, có thể thấy ụ lồi trên lưng do cột sống bị vặn xoáy, xương sườn lồi lên hoặc có thể bị gù.

Cong vẹo cột sống bắt đầu có thể gây những ảnh hưởng rõ rệt, cụ thể nhất là sự bất thường trong tư thế.Độ cong vẹo càng cao, những bất thường càng nhiều, thậm chí có thể làm biến dạng ngoại hình.Hơn nữa, chứng cong vẹo cột sống còn có thể làm suy giảm chức năng phổi, đau cổ, lưng hoặc chân, đau đầu và căng cơ. Nhiều phụ nữ mắc chứng này dẫn đến chu kì kinh nguyệt không đều, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

  1. Viêm cột sống dính khớp

Là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở các khớp của cột sống. Bệnh có thể khiến một số đốt sống trong cột sống dính lại với nhau và sưng lên, khiến cột sống khó cử động. Ở một số người, tình trạng viêm cột sống dính khớp có thể ảnh hưởng đến các khớp khác trên cơ thể như: Vai, sườn, chậu, gân và dây chằng. Đôi khi, nó cũng có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác như tim, phổi (nhưng rất hiếm khi xảy ra). Viêm cột sống dính khớp thường bắt đầu bằng những cơn đau lưng vào buổi tối và sáng sớm. Thường kèm theo triệu chứng đau cứng khớp, có thể lan ra một phần hoặc tất cả các vùng ở cột sống. Phần dưới xương sống của bệnh nhân trở nên kém linh hoạt.

 

Kì 4: Thoái hóa cột sống thắt lưng 

“Cột sống”, hai từ đó cũng nói lên tầm quan trọng của bộ phận này đối với sự sống của cơ thể.Cột sống là trụ cột, nâng đỡ nửa trên của cơ thể, giúp cho chúng ta có dáng đi thẳng.Cột sống chứa đựng và bảo vệ tủy sống.Tủy sống cùng với não bộ là hai bộ phận quan trọng nhất của cơ thể, chỉ huy toàn bộ các hoạt động của sự sống. Trong chuyên đề này, chúng tôi sẽ giúp độc giả NCT tìm hiểu về cột sống…
Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh thường gặp ở người trung cao tuổi, liên quan tới quá trình lão hóa. Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tác động xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn của đĩa sụn mặt trên đốt sống, đĩa đệm và sụn khớp liên mỏm gai sau, mọc gai - mỏ xương ở chuỗi thân đốt sống.
Thoái hóa cột sống thường tiến triển chậm, biểu hiện bởi sự tăng dần các triệu chứng đau: Đau, cứng cột sống và hạn chế vận động.
Các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống
Thoái hóa tự nhiên: Đây là quy luật tự nhiên khó tránh khỏi do sự lão hóa, tình trạng này thường xuất hiện khi bước qua độ tuổi 30.
Ăn uống thiếu chất: Do cơ thể thiếu hụt lượng canxi, Glucosamine là thành phần chính để sản sinh ra sụn khớp, các thành phần giúp bôi trơn đốt sống.
Di truyền: Các tổn thương bẩm sinh khiến người bị gù hay cong vẹo cột sống gây ra sự thay đổi cấu trúc cột sống dẫn đến cột sống bị chèn ép gây bệnh.
Biến chứng bệnh lí: Những người bị mắc các bệnh tiểu đường, thận hư, chấn thương cột sống thắt lưng do tai nạn… gây nên bệnh.

Triệu chứng thoái hóa cột sống
Đau cơ cạnh cột sống khu trú, xuất phát từ các dây chằng cạnh cột sống, các bao khớp.
Co thắt các cơ cạnh cột sống.
Đau rễ dây thần kinh có thể do chèn ép rễ của dây thần kinh ống sống hoặc có thể chỉ là đau lan truyền dọc theo dây thần kinh có liên quan với tổn thương nguyên phát tại chỗ.
Mất dần đường cong sinh lí tự nhiên của cột sống.
Gặp phải nhiều vấn đề khó khăn khi vận động, vặn mình, cúi người.
Các cơn đau không xảy ra liên tục, thường kéo dài thành nhiều đợt khác nhau khi người bệnh có những hoạt động khớp cơ nhiều thì cơn đau lưng lại tái phát.
Nếu để lâu các cơn đau thoái hóa cột sống với tần suất dày đặc hơn, người bệnh còn có thể teo cơ, liệt chân.
Các bệnh lí thoái hóa cột sống thắt lưng thường gặp
Đau thắt lưng cấp tính: Cơn đau xuất hiện sau một động tác mạnh quá mức, đột ngột và trái tư thế (bưng, bê, vác,…).
Đau thường ở vùng cột sống thắt lưng. Có thể đau cả hai bên, nhưng không lan. Vận động bị hạn chế và khó thực hiện các động tác của cột sống, thường không có dấu hiệu thần kinh.
Có thể kèm co cứng cơ cạnh cột sống vào buổi sáng và giảm sau khi vận động.
Đau thắt lưng mạn tính: Khi đau thắt lưng kéo dài trên 3 tháng.
+ Các yếu tố nguy cơ gồm: Mang vác nặng, xoay người, cơ thể bị rung lắc (đi xe máy, ngồi ô tô lâu,…)
+ Thường gặp ở người trung và cao tuổi.
+ Đau âm ỉ vùng thắt lưng, không lan xa, đau tăng khi vận động, thay đổi thời tiết, đau giảm khi nghỉ ngơi.
+ Cột sống có thể biến dạng một phần và hạn chế một số động tác cúi, nghiêng …
Đau thần kinh tọa: Chèn ép lên rễ của dây thần kinh sống vùng thắt lưng (sẽ trình bày kĩ ở kì sau).
+ Thường xảy ra ở những người từ trung và cao tuổi.
+ Đau đột ngột, đau lan xuống mông, về mặt sau ngoài đùi và xuống tận hết ở ngón chân, tùy vị trí chèn ép.
+ Ngoài ra, còn có các biểu hiện lạnh bàn chân và tê bì hai chân, đau mỏi nhiều vùng thắt lưng…
Điều trị:
Các biện pháp không dùng thuốc:
+ Vật lí trị liệu: Có tác dụng giảm đau, sửa chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị đau gân và cơ kết hợp với các thủ thuật như: Siêu âm trị liệu, điện xung giãn cơ, điện phân, hồng ngoại, chườm nóng…
+ Kéo dãn cột sống, phong bế khớp gian mỏm.
+ Châm cứu và xoa bóp bấm huyệt, tác động cột sống
+ Tập luyện: Đối với các trường hợp đau thắt lưng mạn tính, đau thần kinh tọa (nên: Bơi, yoga, tập dưỡng sinh kinh lạc… sẽ hướng dẫn kĩ về cách thức tập luyện ở những kì sau)
+ Nghỉ ngơi, tránh các động tác gắng sức, đặc biệt các động tác xoay đột ngột, cúi người bê vác vật nặng.
Thực phẩm:
+ Người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng nên ăn: Các loại thực phẩm giàu canxi, uống sữa…
+ Bị thoái hóa cột sống nên kiêng: Đồ ăn nhanh, các chất kích thích và đồ uống có cồn, những loại thực phẩm chứa nhiều đạm như: Thịt bò, thịt chó, thịt dê,…
Sử dụng các vị thuốc nam: Những bài thuốc dân gian chữa thoái hóa cột sống như: Xương rồng, lá lốt, ngải cứu… Trong đó, mỗi bài thuốc nam đều được chế biến dưới dạng đắp hoặc sắc uống. Hoặc các sản phẩm như: Viêm khớp ngũ lão, Dưỡng khớp ngũ lão, Viên khớp Salix plus…
Phòng bệnh:
Tránh cho cột sống bị quá tải bởi vận động và trọng lượng, tránh các động tác mạnh, đột ngột (bê vác nặng, vặn người,…)
Điều chỉnh cân nặng ở trọng lượng lí tưởng.
Phát hiện và sửa chữa các dị dạng xương khớp và cột sống ở người lớn và trẻ em.
Tránh còi xương ở trẻ em.
Điều quan trọng hơn nữa, theo quan điểm của Y học cổ truyền thận chủ cốt, tủy. Cho nên muốn phòng ngừa và hạn chế quá trình thoái hóa xương nói chung và cột sống thắt lưng nói riêng phải phục hồi chức năng chủ cốt của thận (bổ thận)

 

 

 

Kì 5: Phình vị - Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng  

Như đã nói ở số báo trước, trong số này, chúng tôi sẽ giúp độc giả NCT tìm hiểu về Phình vị - thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, cách điều trị và phòng chống.
Cột sống thắt lưng gồm 5 đốt từ L1 đến L5.Phía trên đốt L1 tiếp giáp đốt D12 của cột sống lưng, phía dưới đốt L5 tiếp giáp đốt S1 của xương cùng.Ở giữa các đốt sống là đĩa đệm cột sống, bao quanh cột sống gồm các hệ cơ, dây chằng, mạch máu có nhiệm vụ giữ và nuôi dưỡng cột sống. Đoạn cột sống thắt lưng có xu thế hơi cong ra phía bụng...
Phình vị: Là hiện tượng đĩa đệm không ở vị trí giải phẫu bình thường, gây lồi, chiều cao thân đĩa đệm không bình thường do bị chèn ép dẫn đến đĩa đệm bị xẹp (phình) nhưng nhân nhầy đĩa đệm vẫn còn nằm trong bao xơ chưa thoát ra ngoài.
Thoát vị: Là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống và có sự đứt rách vòng sợi.

Triệu chứng:

Phình vị - Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với các triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống lưng và chân, khiến người bệnh rất khó chịu và đau đớn. Ngoài ra, đau cột sống và đau rễ thần kinh là các triệu chứng nổi bật nhất của bệnh.Đau thường tái phát nhiều lần, mỗi đợt kéo dài khoảng 1 đến 2 tuần, sau đó lại đỡ đau. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội, đau tăng khi ho, vận động, khi thời tiết thay đổi đột ngột. Ngoài ra, còn có cảm giác kiến bò, tê cóng, kim châm tương ứng với vùng đau. Dần dần, đau trở nên thường xuyên, kéo dài nếu không được điều trị. Tùy theo vị trí đĩa đệm thoát vị có các triệu chứng đặc trưng chèn ép theo tiết đoạn thần kinh từng vùng.

Ngoài ra, bệnh nhân còn bị hạn chế cử động cột sống: Không còn khả năng ưỡn của thắt lưng, không cúi được xuống thấp, các vận động liên quan đến cột sống thắt lưng gặp nhiều khó khăn. Người bệnh có tư thế ngay lưng hay vẹo về 1 bên để chống đau, cơ cạnh cột sống co cứng.Có trường hợp đau rất dữ dội phải nằm bất động về bên đỡ đau.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây nên Phình vị - Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng:

- Phổ biến là sai tư thế trong lao động, vận động và các hoạt động. Ví dụ: Thay vì ngồi xuống bê vật nặng rồi từ từ đứng lên, nhiều người có thói quen đứng rồi cúi xuống nhấc vật nặng. Việc mang vác nặng sai tư thế này dễ gây chấn thương đốt sống thắt lưng, Phình vị - Thoát vị đĩa đệm.

- Thói quen sinh hoạt hằng ngày cũng ảnh hưởng xấu tới cột sống như tư thế ngồi cong vẹo cột sống, tập thể dục không đúng cách gây tổn thương đốt sống.

- Thoái hóa tự nhiên: Tuổi tác và các bệnh lí cột sống bẩm sinh cũng là các yếu tố thuận lợi để gây bệnh. Những người có nguy cơ cao nhất là những người lao động nặng, NCT do các thành phần nước và đàn hồi bên trong đĩa đệm sẽ giảm đi theo tuổi, đĩa đệm thường không còn đàn hồi, nhân nhầy có thể bị khô, vòng sụn bên ngoài xơ hóa, rạn nứt.

- Bị tai nạn hay các chấn thương cột sống.

- Béo quá mức hoặc các bệnh bẩm sinh: Những người thừa cân sẽ có nguy cơ bị Phình vị - Thoát vị cao hơn bình thường, do cột sống phải gồng lên để gánh trọng lượng cơ thể lớn. Ngoài ra, những bệnh lí bẩm sinh từ nhỏ như hẹp ống sống, thoát vị nhân tủy,... cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

- Di truyền (nếu bố mẹ có đĩa đệm yếu do bất thường về cấu trúc thì con cái cũng dễ bị Phình vị - Thoát vị đĩa đệm).

Biến chứng Phình vị - Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Đây là bệnh thường gặp có thể để lại nhiều hậu quả ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt.Khả năng vận động bị giảm sút rõ rệt, khi rễ thần kinh bị chèn ép thì bệnh nhân khó vận động. Nếu tổn thương thần kinh tọa thì bệnh nhân có thể không nhấc được gót hay mũi chân. Dần dần xuất hiện teo cơ bên chân tổn thương.Khi bệnh nặng người bệnh thấy tê bì, mất cảm giác ở chân hay đại tiện, tiểu tiện không tự chủ, rối loạn vận động hoặc thậm chí liệt hai chi dưới.